Hỗ trợ 24/7
098 761 55 44Dạng bào chế: | Viên nén bao phim | |
Quy cách: | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên | |
Chỉ định: | Sốt, Nhức đầu, Viêm khớp, Viêm khớp dạng thấp, Thoái hóa khớp, Viêm bao hoạt dịch | |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam | |
Nhà sản xuất: | USP | |
Công dụng: | Thuốc Feparac là sản phẩm của US Pharma USA chứa hoạt chất Paracetamol, thuốc giảm đau, hạ sốt tác động lên hệ thần kinh trung ương và ibuprofen, thuốc kháng viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm. | |
Thuốc cần kê toa: | Có | |
Độ tuổi: | Trên 12 tuổi |
FERAPAC là thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm không steroid phù hợp với người lớn. Thuốc kết hợp hai hoạt chất Paracetamol 325mg và Ibuprofen 400mg. Trong đó mỗi hoạt chất lại có một công dụng riêng:
Với những thành phần chính trên, có thể thấy tác dụng thuốc FEPARAC là:
Thuốc giảm đau FEPARAC được sản xuất bởi hãng dược phẩm US Pharma USA. Thuốc có dạng bào chế là viên nén bao phim, đóng hộp 10 vỉ x 10 viên.
FEPARAC được chỉ định điều trị các cơn đau và viêm trong các trường hợp đau cơ, xương, viêm bao khớp, viêm khớp, đau lưng, thấp khớp và chấn thương do thể thao.
Giảm đau và viêm trong nha khoa, sau các thủ thuật về sản khoa và chỉnh hình.
Giảm các tình trạng đau khác như đau đầu, đau răng, thống kinh.
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của Bác sĩ điều trị. Liều dùng thông thường như sau:
Người lớn: 1 viên mỗi 4-6 giờ. Liều tối đa không quá 8 viên/ngày.
Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc sau mỗi bữa ăn.
Ibuprofen nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân loét dạ dày, bệnh gan, suy chức năng thận, thiếu chất đông máu nội tại, người cao tuổi, rối loạn thị giác, kéo dài thời gian chảy máu.
Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
* Cảnh báo đặc biệt:
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Phụ nữ có thai: Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Sau khi uống các thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Các thuốc này cũng có chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Các vấn đề ở người chưa được ghi nhận. Mặc dù các thử nghiệm có kiểm chứng ở người chưa được tiến hành , người ta cũng thấy rằng Paracetamol thấm được qua nhau thai.
Các thuốc chống viêm có thể ức chế co bóp tử cung và làm chậm đẻ. Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Các thuốc chống viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu.
Phụ nữ cho con bú: Các vấn đề liên quan do sử dụng paracetamol ở người trong thời kỳ cho con bú chưa được ghi nhận. Ibuprofen không thấm qua sữa mẹ.