Hỗ trợ 24/7
098 761 55 44Thành phần: | Molnupiravir | |
Danh mục: | Thuốc kháng virus | |
Quy cách: | Hộp 2 vỉ x 10 viên | |
Dạng bào chế: | Viên nang cứng | |
Xuất xứ thương hiệu: | Việt Nam | |
Thuốc cần kê toa: | Có (Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ) | |
Nhà sản xuất: | Stella | |
Nước sản xuất: | Viet Nam |
Thuốc Molnupiravir 400mg dạng viên nang cứng dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nên uống nguyên viên thuốc với đủ lượng nước (ví dụ: 1 ly nước). Không mở, cắn hoặc nhai viên thuốc.
Người trưởng thành:
Giới hạn sử dụng:
Đối tượng khác:
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều molnupiravir theo tuổi.
Người bị suy thận, suy gan: Không cần điều chỉnh liều molnupiravir ở người suy thận.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của molnupiravir ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu. Khuyến cáo không nên dùng cho những đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
TÁC DỤNG PHỤ :Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát thấy trong nghiên cứu lâm sàng của molnupiravir được trình bày trong bảng 3. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng này không thể sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ quan sát được trong thực tế. Các tác dụng không mong muốn khác liên quan đến molnupiravir có thể trở nên rõ ràng khi sử dụng rộng rãi hơn.
Nhìn chung, hơn 900 bệnh nhân đã được uống molnupiravir 800 mg x 2 lần/ngày trong các thử nghiệm lâm sàng. Đánh giá tính an toàn của molnupiravir chủ yếu dựa trên phân tích từ các bệnh nhân không nhập viện mắc COVID-19 được theo dõi đến ngày 29 trong nghiên cứu giai đoạn 3 (MOVe-OUT).
Độ an toàn của molnupiravir được đánh giá dựa trên phân tích của thử nghiệm mù đôi giai đoạn 3 (MOVe-OUT), trong đó 1411 bệnh nhân không nhập viện mắc COVID-19 được chọn ngẫu nhiên để điều trị bằng molnupiravir (N=710) hoặc giả dược (N=701) tối đa đến 5 ngày. Các biến cố bất lợi được báo cáo khi các bệnh nhân đang tham gia nghiên cứu hoặc trong vòng 14 ngày sau khi hoàn thành/ngừng nghiên cứu.
Việc ngừng nghiên cứu do một biến cố bất lợi xảy ra ở 1% bệnh nhân dùng molnupiravir và 3% bệnh nhân dùng giả được. Các biến cố bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 7% bệnh nhân dùng molnupiravir và 10% dùng giả dược; các biến cố bất lợi nghiêm trọng nhất có liên quan đến COVID-19. Các biến cố bất lợi dẫn đến tử vong xảy ra ở 2 bệnh nhân (<1%) dùng molnupiravir và 12 bệnh nhân (2%) dùng giả dược.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở nhóm điều trị bằng molnupiravir trong MOVe-OUT được trình bày trong bảng 3, tất cả đều ở cấp độ 1 (nhẹ) hoặc cấp độ 2 (vừa).
Bảng 3: Các tác dụng không mong muốn xảy ra 1% bệnh nhân dùng molnupiravir trong MOVe-OUT*
- | Molnupiravir (N=710) | Placebo (N=701) |
Tiêu chảy | 2% | 2% |
Buồn nôn | 1% | 1% |
Chóng mặt | 1% | 1% |
* Tần suất của tác dụng không mong muốn dựa trên tất cả các biến cố bất lợi được nghiên cứu viên cho là liên quan đến nghiên cứu.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH :