Thuốc điều trị hen phế quản GIVET-4mg (Hộp 20 gói )

Thuốc điều trị hen phế quản GIVET-4mg (Hộp 20 gói )

  • Mã sản phẩm: SP2904716441
Danh mục: Thuốc trị hen suyễn
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất: Montelukast
Dạng bào chế: Thuốc cốm
Thương hiệu: Davipharm
Nước sản xuất: Việt Nam
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

1. Thành phần :

Montelukast natri tương đương Montelukast 4mg
Tá dược: Mannitol, L- HPC, silicon dioxyd

2. Công dụng:

  • Montelukast được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính, bao gồm dự phòng cả các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin và dự phòng cơn thất phế quân do gắng sức.
  • Montelukast được chỉ định làm giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa cho người lớn và trẻ em từ 2 năm tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

3. Liều lượng và cách dùng :

Dùng montelukast mỗi ngày một lần. Để chữa hen, cần uống thuốc vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng.
Với người bệnh vừa hen vừa viêm mũi dị ứng, nên dùng mỗi ngày một liều, vào buổi tối.
Người lớn, từ 15 tuổi trở lên bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng:
Liều cho người lớn từ 15 tuổi trở lên là mỗi ngày một viên 10 mg.
Trẻ em 6 - 14 năm tuổi bị hen và hoặc viêm mũi dị ứng:
Liều cho trẻ em 6 - 14 năm tuổi là mỗi ngày một viên 5 mg.
Trẻ em 2 - 5 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng
Liều cho trẻ em 2 - 5 tuổi là mỗi ngày 1 gói 4 mg cốm hạt để uống.
Trẻ em từ 6 tháng tới 2 tuổi bị hen và hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm:
Liều cho trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi là mỗi ngày 1 gói 4 mg cốm hạt để uống.
Cách dùng cốm hạt để uống:
Cốm hạt GIVET - 4 để uống có thể cho trực tiếp vào lưỡi hoặc vào miệng, rắc vào 1 thìa thức ăn mềm (ví dụ : Nước sốt táo), với nhiệt độ phòng, hoặc hòa tan trong một thìa cà phê (5 mL) sữa mẹ hoặc dung dịch nuôi dưỡng trẻ, ở nhiệt độ phòng. Ngay trước khi dùng mới được mở gói thuốc. Sau khi mở gói thuốc, toàn bộ liều GIVET - 4 cốm hạt phải được pha như trên và dùng ngay lập tức (trong vòng 15 phút). Khi đã trộn với thức ăn hoặc sữa mẹ, dung dịch nuôi dưỡng trẻ, không được giữ để dùng cho lần sau. Cốm hạt GIVET - 4 không được pha vào các dung dịch khác ngoài sữa mẹ và dung dịch nuôi dưỡng trẻ. Tuy nhiên, sau khi uống thuốc, thì có thể uống các dịch khác.
Khuyến cáo chung:
Hiệu lực điều trị của montelukast dựa vào các thông số kiểm tra hen sẽ đạt trong một ngày. Có thể uống viên nén và cốm hạt cùng hoặc không cùng thức ăn. Cần đến người bệnh tiếp tục dùng thuốc mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng như trong các thời kỳ bị hen nặng hơn.
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhi trong từng nhóm tuổi, người suy thận, người suy gan nhẹ và trung bình, hoặc cho từng giới tính.
Điều trị matelukast liên quan tới các thuốc chữa hen khác
Montelukast có thể dùng phối hợp cho người bệnh đang theo các chế độ điều trị khác
Giảm liều các thuốc phối hợp:
Thuốc giãn phế quản: Có thể thêm montelukast vào chế độ điều trị cho người bệnh chưa được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng thuốc giãn phế quản. Khi có chứng cứ đáp ứng lâm sàng thường sau liều đầu tiên, có thể giảm liều thuốc giãn phế quản nếu dung nạp được.
Corticosteroid dạng hít: Cùng dùng montelukast mang thêm lợi ích điều trị cho người bệnh đang dùng corticosteroid dạng hít. Có thể giảm liều corticosteroid nếu dung nạp được. Tuy nhiên. Liều corticosteroid phải giảm dần dần dưới sự giám sát của bác sỹ. Ở một số người bệnh, liều lượng corticosteroid dạng hít có thể rút khỏi hoàn toàn. Không nên thay thế đột ngột thuốc corticosteroid dạng hít bằng montelukast.

4. Chống chỉ định :

Mẫn cảm với montelukast hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng:

Hen phế quản cấp
Montelukast không được chỉ định để điều trị co thắt phế quản trong các cơn hen cấp tính, kể cả cơn hen phế quản. Bệnh nhân cần được hướng dẫn sử dụng cách điều trị thích hợp sẵn có. Điều trị với montelukast có thể được tiếp tục trong đợt cấp của hen phế quản. Bệnh nhân bị đợt cấp hen phế quản sau khi tập luyện nên có sẵn một thuốc chủ vận Beta dạng hít tác dụng ngắn để cấp cứu.
Sử dụng corticosteroid đồng thời
Có thể giảm dần liều corticosteroid dụng hút dưới sự giám sát của bác sĩ, nhưng không được thay thế đột ngột thuốc corticosteroid dụng uống hoặc hát bằng montelukast. Mẫn cảm với aspirin
Bệnh nhân mẫn cảm với aspirin nên tiếp tục tránh sử dụng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khi uống montelukast. Mặc dù montelukast có hiệu quả trong việc cải thiện chức năng đường hô hấp ở bệnh nhân hen phế quản mẫn cảm với aspirin nhưng không làm giảm phản ứng co thắt phế quản do aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác ở bệnh nhân hen phế quản bị mẫn cảm với aspirin.
Các biến cố tâm thần - thần kinh
Các biến cố tâm thần - thần kinh - thần kinh đã được báo cáo ở người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em uống montelukast. Các báo cáo sau khi montelukast được đưa ra thị trường bao gồm kích động, hành vi hung hăng hoặc thù địch, lo lắng, trầm cảm, mất phương hướng, rối loạn sự chú ý, giấc mơ bất thường, ảo giác, mất ngủ, cáu gắt suy giảm trí nhớ, bồn chồn, mộng du, ý nghĩ và hành vi tự sát (kể cả tự sát), chứng máy giật cơ (TIC) và run. Thông tin làm sàng của một số báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường phù hợp với tác dụng do thuốc gây ra. Nên thận trọng với các biến cố tâm thần - thần kinh. Bệnh nhân cần được hướng dẫn thông báo cho bác sỹ kê đơn của họ nếu có những thay đổi này xảy ra. Nên đánh giá cẩn thân lợi ích và nguy cơ khi tiếp tục điều trị với montelukast nếu các biến cố trên xảy ra.
Tình trạng bạch cầu ái toan
Bệnh nhân hen phế quản được điều trị với montelukast có thể tăng bạch cầu ái toan, đôi khi có các đặc trưng trên lâm sàng của viêm mạch phù hợp với hội chứng Churg - Strauss, một tình trạng thường được điều trị bằng corticosteroid toàn thân. Biến cố này thường liên quan đến việc giảm điều trị corticosteroid đường uống. Nên thận trọng với chứng tăng bạch cầu ái toan, phát ban kèm viêm mạch, các triệu chứng trên phổi nặng thêm, biến chứng trên tim, và/hoặc bệnh thần kinh ở bệnh nhân. Mối quan hệ nhân quả giữa montelukast và những tình trạng này chưa được thiết lập.
Để xa tầm tay trẻ em.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
- Nghiên cứu ở động vật không cho thấy tác dụng có hại trên quá trình mang thai hoặc sự phát triển phôi/ bào thai.
- Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đã có báo cáo hiếm khi về dị tật thai nhi (như thiếu chi) (hiếm khi xảy ra ). Không đủ dữ liệu để kết luận có liên hệ với montelukast.
- Chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Nghiên cứu ở chuột cho thấy montelukast có tiết vào sữa mẹ.
- Ở người, chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Vì thuốc có thể tiết sử dụng thuốc khi thật cần thiết.

 

     

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
s