Thuốc Agimetpred 16 Agimexpharm (HỘP/60 VIÊN) - giảm đau kháng viêm

Thuốc Agimetpred 16 Agimexpharm (HỘP/60 VIÊN) - giảm đau kháng viêm

  • Mã sản phẩm: SP2904717332
  • Số đăng ký:VD-28821-18
  • Phân Loại:Thuốc kê đơn
  • Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng:Methylprednisolon 16 mg
  • Dạng bào chế:Viên nén
  • Quy cách đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên
  • Tuổi thọ:36 tháng
  • Tiêu chuẩn:TCCS
  • Công ty sản xuất:Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm
  • Công ty đăng ký:Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

1.Bảo quản:
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, dưới 30 độ C.

2.Thận trọng:
  • Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
  • Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, phải sử dụng thận trọng corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được.
  • Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
  • Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.
3.Tương tác thuốc
  • Methylprednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450, và là cơ chất của enzym P450 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
  • Phenytoin, phenobarbitol, rifampin và các thuốc lợi tiểu, giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của methylprednisolon.
  • Methylprednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.

1. Tên sản phẩm:  Agimetpred 16
 
2. Hoạt chất: Methylprednisolone 16mg


3.Tính chất dược lí
3.1 Dược lực học

 
  • Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - alpha - methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.
  • Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+ và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon; 4 mg methylprednisolon có hiệu lực bằng 20 mg hydrocortison.
  • Chứng viêm, bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trưng bởi sự thoát mạch và thấm của các bạch cầu vào mô (vị trí) bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng các bạch cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên.
  • Bạch cầu trung tính tăng là do sự tăng huy động các bạch cầu trung tính từ dự trữ ở tủy xương ra, do nửa đời của chúng trong máu lưu thông được kéo dài và do sự thoát mạch và thêm nhiễm vào vị trí viêm bị giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về tác dụng chống viêm của glucocorticoid. Việc giảm số lượng các tế bào lympho, các bạch cầu ưa eosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả của sự chuyển vận của chúng từ mạch máu vào mô dạng lympho.
  • Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào của mô. Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các chất gâu gián phân bị giảm. Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bào đặc biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon - gama, interleukin - 1, chất gây sốt, các men collagenase và elastase, gếu tố gây hoại tử chỗ sưng và chất hoạt hóa plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh interleukin - 2.
  • Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Glucocorticoid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Corticosteroid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein gây giảm tính khả dụng của phospholipid, cơ chất của phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.
  • Glucocorticoid làm giảm tính thẩm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
  • Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này (ví dụ, 16 mg/ngày methylprednisolon).
  • Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho - T. Những tế bào T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cho đối với tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều.
  • Những tác dụng kháng lympho bào là chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.
  • Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn cần tiếp tục dùng corticosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thường hết trong vòng 1 đến 2 tuần.
  • Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính năng mà những biện pháp khác không có hiệu quả. Có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cần thận trọng khi dự định ngừng thuốc.
  • Glucocorticoid được dùng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh thấp khác nhau và là một liệu pháp chính trong điều trị những bệnh nặng hơn như lupus ban đỏ hệ thống và nhiều rối loạn viêm mạch như viêm quanh động mạch nốt, bệnh u hạt Wegener, và viêm động mạch tế bào khổng lồ.
  • Đối với những rối loạn nặng nề, liều glucocorticoid bắt đầu phải đủ để làm giảm bệnh nhanh chóng và để giảm thiểu các thương tổn mô sau đó là giai đoạn củng cố với một liều duy nhất mỗi ngày, và giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, dùng liều bắt đầu tương đối thấp. Trong đợt cấp tính, có thể dùng liều cao hơn, sau đó giảm dần nhanh.
  • Ở trẻ em bị viêm khớp mạn tính với những biến chứng đe dọa đời sống, đôi khi dùng methylprednisolon trong liệu pháp tấn công.
  • Glucocorticoid có tác dụng tốt ở một số người mắc bệnh viêm loét đại tràng mạn tính và bệnh Crohn.
  • Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng, áp dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10 tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.
  • Có thể điều trị những biểu hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, màu đau, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh - mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính.
  • Trong thiếu máu tan máy miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản.
  • Trong thiếu máu tan màu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản.
  • Điều trị bệnh sarcoid bằng corticosteroid. Do nguy cơ mắc bệnh lao thứ phát, người bệnh có biểu hiện mắc lao phải được điều trị dự phòng chống lao.

3.2 Dược động học
 
  • Khả dụng sinh học xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng 30 - 36 giờ sau khi uống.
  • Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ.
Methylprednisolone 16mg

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1.Chỉ định
Những bệnh dạng thấp (khớp)
  • Trị liệu bổ sung ngắn hạn để giúp bệnh nhân tránh được các cơn kịch phát hoặc hoặc cấp trong các trường hợp sau:
  • Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở trẻ em.
  • Viêm đốt sống cứng khớp.
  • Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
  • Viêm màng hoạt dịch của khớp xương.
  • Viêm gân bao hoạt dịch không đặc hiệu.
  • Viêm xương khớp sau chấn thương.
  • Viêm khớp vẩy nến.
  • Viêm mõm trên lồi cầu.
  • Viêm khớp cấp do gout.
Bệnh collagen
  • Trị liệu duy trì hoặc cấp trong các trường hợp
  • Lupus ban đỏ toàn thân.
  • Viêm đa cơ toàn thân.
  • Thấp tim cấp.
Bệnh về da
  • Pemphigut.
  • Hồng ban đa dạng.
  • Viêm da bã nhờn.
  • Viêm da tróc vảy.
  • Bệnh vẩy nến.
Bệnh dị ứng
  • Viêm mũi dị ứng theo mùa.
  • Quá mẫn với thuốc.
  • Bệnh huyết thanh.
  • Viêm da do tiếp xúc.
  • Hen phế quản.
  • Viêm da dị ứng.
Bệnh về mắt
  • Viêm loét kết mạc do dị ứng.
  • Viêm thần kinh mắt.
  • Viêm mống mắt thể mi.
  • Viêm giác mạc.
Bệnh về đường hô hấp
  • Viêm phổi hít.
  • Bệnh Sacoid.
  • Ngộ độc beri.
  • Hội chứng Loeffler.
Bệnh về máu
  • Thiếu máu tán huyết.
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em.
  • Giảm tiểu cầu thứ phát ở trẻ em.
  • Giảm nguyên hồng cầu.
  • Thiếu máu giảm sản bẩm sinh.
Bệnh khối u
  • Bệnh bạch cầu và u lympho ở trẻ em.
  • Rối loạn nội tiết
  • Thiểu năng thượng thận nguyên phát và thứ phát: methylprednisolon có thể được sử dụng nhưng phải kết hợp với một mineralocorticoid như hydrocortison hay cortison.
  • Tăng sản vỏ thượng thận bẩm sinh.
  • Viêm tuyến giáp không mưng mủ.
  • Tăng calci huyết trong ung thư.
Các chỉ định khác
  • Bệnh Crohn.
  • Gây bài trừ niệu hay giảm protein niệu trong hội chứng thận hư.
  • Đợt cấp của xơ cứng rải rác (hệ thần kinh)
  • Viêm màng não do lao.

2. Liều dùng, cách dùng
  • Nên dùng cùng với thức ăn.
  • Bắt đầu 6-40 mg/ngày. Liệu pháp cách ngày: 1 liều duy nhất, 2 ngày/lần, buổi sáng.
  • Cơn hen nặng: Bệnh nội trú: tiêm IV 60-120 mg/lần, mỗi 6 giờ. Khi khỏi cơn hen cấp: uống 32-48 mg/ngày. Sau đó giảm dần liều & có thể ngừng dùng trong vòng 10 ngày-2 tuần, kể từ khi bắt đầu điều trị corticosteroid.
  • Cơn hen cấp: 32-48 mg/ngày x 5 ngày, sau đó bổ sung liều thấp hơn trong 1 tuần. Khi khỏi cơn cấp tính: liều giảm dần nhanh.
  • Bệnh thấp nặng: 0.8 mg/kg/ngày chia liều nhỏ, sau đó điều trị củng cố liều duy nhất hàng ngày, tiếp theo giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng.
  • Viêm khớp dạng thấp: 4-6 mg/ngày. Đợt cấp: 16-32 mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
  • Người có triệu chứng chủ yếu ở một hoặc vài khớp : tiêm trong khớp 10-80 mg, tùy kích thước khớp.
  • Viêm khớp mạn tính ở trẻ em với biến chứng đe dọa tính mạng: 10-30 mg/kg/đợt (thường 3 lần).
  • Viêm loét đại tràng mạn tính: nhẹ: thụt giữ (80 mg), đợt cấp nặng: uống (8-24 mg/ngày).
  • Hội chứng thận hư nguyên phát: 0.8-1.6 mg/kg/ngày trong 6 tuần, sau đó giảm dần liều trong 6-8 tuần.
  • Thiếu máu tan máu do miễn dịch: 64 mg/ngày x 3 ngày, ít nhất 6-8 tuần.
  • Sarcoid: 0.8 mg/kg/ngày, duy trì 8 mg/ngày
3. Chống chỉ định

Thuốc Agimetpred 16 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Nhiễm nấm toàn thân. Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao.
  • Viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
  • Đang dùng vaccin virus sống.

TÁC DỤNG PHỤ

Khi dùng thuốc liều cao và kéo dài có thể gây buồn nôn, loét dạ dày tá tràng, nhức đầu, dễ bị kích động, rậm lông, phù, tăng huyết áp, yếu cơ, loãng xương.
👉Liên hệ ngay với Dược sĩ Bích Hạnh để nhận tư vấn sản phẩm phù hợp với sức khỏe để sử dụng mang lại hiệu quả cao!
———🍀———
NHÀ THUỐC BÍCH HẠNH
Thuốc Tốt - Tâm An - Khỏe Mạnh
🏥CN1: 323 Phan Văn Trị-P11-Q. Bình Thạnh
Zalo + SĐT : 098.761.5544
🏥CN2: 446 Nơ Trang Long-P13-Q.Bình Thạnh
Zalo + SĐT : 090.671.0549
📍Zalo OA: https://zalo.me/96813131595210469
🛒https://shopee.vn/bich_hanh_pharma
     

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
s