Hỗ trợ 24/7
098 761 55 44Irbesartan 150 mg
Hydroclorothiazid 12,5 mg
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát trên các bệnh nhân không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydrochlorothiazid.
Thuốc được dùng cho những bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất hydroclorothiazid hoặc irbesartan 150mg.
Suy thận: Do trong thành phần có hydroclorothiazid, không được khuyên dùng cho những bệnh nhân suy chức năng thận trầm trọng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Ở những bệnh nhân này nên dùng thuốc lợi tiểu quai hơn là thiazid. Không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận có độ thanh thải creatinin của thận > 30 ml/phút.
Nên dùng liều khởi đầu thấp ½ viên đối với những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
Giảm thể tích máu: Trước khi dùng cần điều chỉnh việc giảm thể tích máu hoặc mất nước và muối.
Suy gan: Không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có suy gan nhẹ hoặc vừa. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.
Người già: Mặc dù nên điều trị với liều khởi đầu là ½ viên, đối với bệnh nhân trên 75 tuổi thường cũng không cần điều chỉnh liều đối với người già.
Trẻ em: Chưa xác định được về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em.
Liều khởi đầu và duy trì thông thường hàng ngày là uống 1 viên /1 lần/ngày, có thể uống trong, trước hoặc sau bữa ăn. Dùng liều này thường kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều ½ viên.
Liều dùng cần được điều chỉnh sau 1 – 2 tháng nếu huyết áp chưa được kiểm soát. Có thể cần điều trị nhiều tháng mới kiểm soát tốt được huyết áp.
Thường gặp, ADR > 1/100: Chóng mặt; nhức đầu và hạ huyết áp thế đứng liên quan đến liều dùng; tụt huyết áp có thể xảy ra đặc biệt ở người bệnh bị giảm thể tích máu (như khi người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu liều cao); suy thận và giảm huyết áp nặng khi có hẹp động mạch thận hai bên.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Ban da, mày đay, ngứa, phù mạch, tăng enzym gan; tăng kali huyết, đau cơ, đau khớp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Ho, rối loạn hô hấp, đau lưng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, giảm bạch cầu trung tính.
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú.
Bệnh gút, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)